Giải thích tên gọi | Huyệt dũng tuyền

Do huyệt đạo này như dòng suối mà năng lượng sinh tốn vốn có (nguyên khí tiên thiên) của con người trước khi sinh ra trào lên nên nó được đặt tên là Dũng tuyền. Đông y cho rằng những năng lượng ấy tuôn ra từ huyệt đạo này mà tuần hoàn khắp cơ thể.

Nhận biết vị trí | Huyệt dũng tuyền

Huyệt đạo này nằm giữa chỗ lõm thuộc nửa trước của lòng bàn chân. Khi co năm ngón chân lại, phía dưới gốc các ngón chân sẽ xuất hiện một chỗ lõm, dựa theo hình chữ nhân được tạo thành từ hai bờ chỗ lõm phía dưới gốc hai ngón chân thứ hai và thứ ba (kể từ ngón cái), sẽ xác định được vị trí của huyệt Dũng tuyền nằm giữa chỗ lõm ấy.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt dũng tuyền

Huyệt đạo này rất hiệu quả trong trị liệu các chứng bệnh, đồng thời lại sẵn có khả năng điều chỉnh các chức năng, tăng cường sinh lực và thể lực cho cơ thể. Khi cơ thể bị mệt mỏi, kiệt sức, massage tỉ mỉ lên huyệt đạo này sẽ hổi phục được sức khỏe và sự sảng khoái cho tinh thần; khi tinh thần bị xao động mạnh, tác động lên huyệt Dũng tuyền sẽ làm cho tinh thần ổn định lại; ngay cả khi thần kinh quá hưng phấn, kích động, mất ngủ do bị stress, tác động lên nó cũng đạt được kết quả tích cực. Ngoài ra, huyệt đạo này cũng rất có hiệu quả trong trị liệu chứng tim đập quá nhanh, quá kích động, I-stê-ri bóng (người bị lên cơn I-stê-ri luôn luôn cảm thấy những vật hình tròn như quả bóng không ngừng chạy lên chạy xuống trong ngực mình), đau cổ họng và các triệu chứng của bệnh phụ khoa, lưng, bụng dưới, chi dưới hư lạnh, đau nhức; sung huyết đầu... Kích thích lên huyệt Dũng tuyền có thể điều chỉnh máu huyết lưu thông tuần hoàn, nên có tác dụng khắc phục tình trạng cơ thể hư lạnh, sung huyết trên đầu do các loại bệnh tật gây nên, chính vì thế mà huyệt đạo này thường được dùng chữa trị chứng hư lạnh và sung huyết trên đầu của bệnh cao huyết áp. 

Giải thích tên gọi | Huyệt nội dũng tuyền

Huyệt đạo này gần phía trong hơn huyệt Dũng tuyền nên gọi là Nội dũng tuyền.

Nhận biết vị trí | Huyệt nội dũng tuyền

Huyệt đạo này thuộc về nửa trước của lòng bàn chân. Khi co mạnh cả 5 ngón chân thì dưới lòng bàn chân xuất hiện một chỗ lõm; huyệt Nội dũng tuyên nằm tại chỗ lõm ấy nhưng hơi lệch về phía dưới ngón chân cái. Nếu dựa vào chỗ gồ lên dưới gốc ngón chân cái ở lòng bàn chân để làm tiêu chuẩn thì huyệt đạo này nằm về phía gót trước của gân bàn chần.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt nội dũng tuyền

Huyệt đạo này thường được dùng để trị liệu bệnh cao huyết áp bằng cách dùng nắm đấm luân phiên gõ nhẹ lên hai bên huyệt Nội dũng tuyền độ 100 lần, sẽ làm giảm huyết áp. Ngoài ra kích thích lên huyệt Dũng tuyền ở bên cạnh nó kết hợp với massage cả lòng bàn chân sẽ tiêu trừ được sự nhức mỏi ê ẩm của toàn thân.

Huyệt lý nội đình

Giải thích tên gọi | Huyệt lý nội đình

Từ “Nội” chi nội bộ, bên trong, nội thất, tồn tại; từ “Đình” có nghĩa là đình viện, nơi ở, đại sảnh. Đối ứng với huyệt Nội đình trên mu bàn chân thì có huyệt Lý nội đình nằm dưới lòng bàn chân.

Nhận biết vị trí | Huyệt lý nội đình

Bẻ gập ngón chân thứ hai xuống dưới lòng bàn chân, điểm tiếp xúc giữa đầu ngón chân thứ hai với lòng bàn chân chính là vị trí huyệt Lý nội đình. Huyệt đạo này có thể hình dung là nằm phía trong và bên dưới của huyệt Nội đình.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt lý nội đình

Rất có hiệu quả trong việc trị liệu các triệu chứng bệnh đường tiêu hóa mà đặc biệt là bệnh đau dạ dày, kiết lỵ, ngộ độc thực phẩm.

Huyệt chí âm

Giải thích tên gọi | Huyệt chí âm

“Chí” có nghĩa là đến, đến nơi, cuối cùng, tối đa; “Âm” có nghĩa là Tiểu âm (ngón út); “Chí âm” tức là huyệt đạo đến vị trí cuối cùng của chân là Tiểu âm (ngón chân út).

Nhận biết vị trí | Huyệt chí âm

Huyệt đạo này nằm sát mé ngoài gốc móng ngón chân út.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt chí âm

Với các triệu chứng chi dưới nóng ran hoặc hàn lạnh, vị trí thai nhi dị thường, đẻ khó, đau đầu, nặng đầu, ngạt mũi, sổ mũi, ngực và một bên bụng đau, tiểu tiện khó khăn, liệt dương, đái dầm, táo bón, đau nhức vai; nhất là đối với các triệu chứng bệnh hệ tiết niệu, huyệt đạo này rất có hiệu quả trong trị liệu. Khi chức năng thận suy yếu ngón chân út sẽ bị tê cứng, xoa bóp lên đó sẽ cảm thấy rất đau đớn; tiến hành massage cẩn thận tỉ mỉ lên vùng huyệt Chí âm trên ngón chân út, sẽ nâng cao chức năng thận, khắc phục tình trạng trên.ước, đau lưng, trướng bụng dưới, chân tay uể oải mỏi mệt, bồn chồn buồn bã trong người, cơ thể khó chịu, buồn nôn, viêm khớp xương chân, hư lạnh chi dưới, táo bón, viêm amiđan khi kinh nguyệt không đều sẽ gây nên các triệu chứng bệnh phụ nữ như nổi giận hoặc quá nóng nảy bức xúc trước những sự việc rất nhỏ nhặt; khi gặp trường hợp ấy kích thích lên huyệt Chiếu hải sẽ chế ngự được. Không những thế, nó còn có khả năng chữa trị chứng vị trí tử cung khác thường. Để khắc phục triệu chứng đôi chân nặng nề uể oải, đau ê ẩm... kích thích lên huyệt Chiếu hải kết hợp với huyệt Dũng tuyền và huyệt Thái khê sẽ có hiệu quả tích cực.

Huyệt chiêu hài

Giải thích tên gọi | Huyệt chiêu hài

"Chiếu" có nghĩa là chiếu sáng, là ánh sáng mặt trời, là sáng sủa, quang huy; từ "Hải" biểu thị nơi mà sự vật đêu tập trung ở đó; tức là khi cơ thể bất bình thường thì tà khí (nguyên nhân gây bệnh) rõ ràng là tập trung tại đó.

Nhận biết vị trí | Huyệt chiêu hài

Huyệt đạo này nằm ở chỗ lõm phía bên dưới mép thấp nhất của mắt cá chân trong chừng một đốt ngón tay.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt chiêu hài

Huyệt đạo này đặc biệt hiệu quả trong việc chữa trị bệnh phụ khoa nhất là đối với triệu chứng kinh nguyệt không đều và những triệu chứng do bệnh kinh nguyệt gây nên. Huyệt đạo này có hiệu quả cao trong chữa trị các triệu chứng tính khí thất thường, tình cảm u uất do thần kinh không ổn định gây nên, khô cổ khát nước, đau lưng, trướng bụng dưới, chân tay uể oải mỏi mệt, bồn chồn buồn bã trong người, cơ thể khó chịu, buồn nôn, viêm khớp xương chân, hư lạnh chi dưới, táo bón, viêm amiđan khi kinh nguyệt không đều sẽ gây nên các triệu chứng bệnh phụ nữ như nổi giận hoặc quá nóng nảy bức xúc trước những sự việc rất nhỏ nhặt; khi gặp trường hợp ấy kích thích lên huyệt Chiếu hải sẽ chế ngự được. Không những thế, nó còn có khả năng chữa trị chứng vị trí tử cung khác thường. Để khắc phục triệu chứng đôi chân nặng nề uể oải, đau ê ẩm... kích thích lên huyệt Chiếu hải kết hợp với huyệt Dũng tuyền và huyệt Thái khê sẽ có hiệu quả tích cực.

Huyệt thương khâu

Giải thích tên gọi | Huyệt thương khâu

Từ “Thương” có ý nghĩa mua bán, là hướng Tây, là mùa thu; trong Đông y nó chỉ Phế (phổi) trong ngũ tạng. "Khâu” có nghĩa là đồi núi, hình chỗ thấp nhất nằm giữa bốn bề cao, là tụ tập, cao... Trong trường hợp này, nếu gọi mát cá chân trong là "Khâu”, thì huyệt đạo nằm bên cạnh nó được lấy tên là "Thương khâu” để biểu thị.

Nhận biết vị trí | Huyệt thương khâu

Huyệt đạo này nằm ở chỗ lõm phía trước và bên dưới mắt cá chân trong.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt thương khâu

Huyệt đạo này có hiệu quả đặc biệt trong chữa trị các triệu chứng bệnh của Tỳ (tụy) và Phê (phổi), bao gồm cả: viêm màng ngực (cơ hoành cách), rối loạn thần kinh giác quan, đau buồng tim, dạ dày suy nhược, nhão dạ dày, sa dạ dày, bệnh phụ khoa, ho, sắc mặt tái xanh do cơ thể quá suy kiệt... Ngoài ra, khi gặp các triệu chứng như: đại tràng bị bệnh nên dù mắc đi cầu nhưng phân không ra, gây nên chứng sôi bụng, trướng bụng cấp tính trầm trọng..., tác động lên huyệt Thương khâu sẽ khắc phục được. Đối với hiện tượng trẻ em co giật, buồn nôn, đầy bụng biếng ăn, đau đầu, nặng đầu, toàn thân uể oải, mỏi mệt... cũng thường dùng huyệt đạo này để trị liệu. 

Huyệt giải khê

Giải thích tên gọi | Huyệt giải khê

Từ “Giải” có nghĩa là giải khai, giải trừ; từ “Khê” có nghĩa là khe, vực núi, ý nói về đất. Như vậy “Giải khê” biểu thị vị trí của nó ở tại chỗ lõm sâu như một cái vực, nơi bàn chân và cẳng chân tách nhau ra.

Nhận biết vị trí | Huyệt giải khê

Huyệt đạo này nằm về phía trước và ngay giữa khớp xương cổ chân. Khi ngồi trên ghế, bàn chân đặt bằng trên mặt đất, khẽ nhấc mũi chân lên, gần mắt cá chân trong sẽ hiện lên một thớ gân lớn; tiếp đó chỉ nhấc một mình ngón chân cái lên, thì mé ngoài sẽ có thớ gân khác nổi lên. Huyệt Giải khê nằm giữa hai thớ gân này, ngay trên nếp nhăn chạy ngang khi co cổ chân lại.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt giải khê

Huyệt Giải khê là một trong những huyệt đạo có hiệu quả cao trong trị liệu đối với nhiều loại bệnh, do đó được ứng dụng rất rộng rãi, trong đó có các trường hợp như: bị thương trẹo khớp chân, viêm khớp xương, phong thấp, sưng phù chân, hoa mắt chóng mặt, mắt nhức mỏi, thị lực giảm sút, tầm mắt bị bó hẹp; tính tình thất thường, đau nhức đầu, mặt và thân thể bị phù, tiểu tiện khó khăn, bắp cẳng chân bị bó cứng... Ngoài ra, huyệt Giải khê cũng có tác dụng cao trong việc khắc phục các triệu chứng bệnh của bụng do chứng co thắt dạ dày, đau bụng gây nên; đau mắt hay khuôn mặt, các triệu chứng bệnh thần kinh trung ương như I-stê-ri, điên, co giật cơ chân; đau eo lưng do vặn mình đột ngột, hen suyễn, ho, hư lạnh cơ thể...

Mục đích chính xác của việc sử dụng liệu pháp huyệt đạo | Huyệt giải khê

"Liệu pháp huyệt đạo" ra đời từ những khái niệm của học thuyết Đông y và lịch sử lâu đời của những kinh nghiệm lâm sàng, nhất thiết phải được thực hành dưới những tri thức chính xác thì mới có kết quả. Căn cứ vào rất nhiều những nghiên cứu về mối quan hệ giữa tạng phủ và kinh lạc, cho thấy rằng: đối với một loại bệnh hoặc triệu chứng bệnh nào thì phải dùng đúng loại huyệt đạo đó mới đạt đuợc kết quả. Hiện nay mỗi một huyệt đạo đều đã được nghiên cúu hết sức rõ ràng, vì thế việc lý giải chúng một cách chính xác mới chỉ là bước thứ nhất của liệu pháp huyệt đạo.

Không thể chỉ kích thích duy nhất lên một huyệt đạo nào đó mà có thể trị liệu được tất cả bệnh tật hoặc triệu chứng bệnh tật. Cũng không thể tồn tại một huyệt đạo chỉ để sử dụng đối với một loại bệnh hoặc triệu chứng bệnh mà không có hiệu quả đối với những loại bệnh hoặc triệu chứng bệnh khác. Một số huyệt đạo phải tương thừa tác dụng của nhau thì mới phát huy được hiệu quả, hoặc cũng không thể có việc kích thích lên một huyệt đạo mà không hề liên quan gì đến nơi bị đau, mà nó nhất thiết phải liên kết với kinh lọc thì mới phát huy được hiệu quả. Đó chính là sự thâm thúy, sâu sắc của liệu pháp huyệt đạo.

Ví dụ: trong khi tiến hành các biện pháp trị liệu, có lúc các huyệt đạo ở lưng thì thả lỏng, nhưng lại khẩn trương bấm các huyệt ở eo; tuy thế, tất cả các huyệt đạo đều được tương thừa tác dụng.

Hơn nữa, có những trường hợp người ta liệt kê ra nhiều huyệt đạo có hiệu quả trong phương pháp trị liệu đối với một loại bệnh hoạc triệu chứng bệnh nào đó. Nhưng như thế không có nghĩa là nhất thiết phải trị liệu lên tất cả các huyệt đạo này mới có hiệu quả, mà phải lựa chọn chính xác những huyệt đạo phản ứng nhất vơi bệnh tật, tiến hành biện pháp trị liệu thích hợp với từng huyệt một, đó mới là điều cốt yếu. Khi tác động lên huyệt đạo, tức là làm cho huyệt đạo bị đè nén đau đớn hoặc bị kích thích, nhưng chỉ một thoáng sau, nó lại làm cho bản thân người bệnh cảm thấy hết sức khoan khoái dễ chịu vì sự kích thích ấy; làm được như thế mới là điều quan trọng nhất.

Có được nhận thức chính xác đương nhiên là quan trọng, nhưng trong liệu pháp huyệt đạo, với trình độ kiến thức tương đồng, thì lại phải xem xét đến sự khác biệt và đặc tính trong phương pháp trị liệu của mỗi một cá nhân. 

Huyệt thái xung

Giải thích tên gọi | Huyệt thái xung

“Thái” có nghĩa là trọng yếu, quan trọng; “Xung” là chỉ thông lộ, thông đạo, con đường. Thông thường các huyệt đạo mà khi sờ vào nhận thấy nhịp đập của động mạch thì trong tên gọi của nó hay có chữ “Xung”.

Nhận biết vị trí | Huyệt thái xung

Từ kẽ giữa hai ngón chân cái và ngón thứ hai tiến thẳng về hướng cổ chân, sẽ phát hiện 2 đốt xương liền kề nhau hơi nhô cao lên trên mu bàn chân. Huyệt Thái xung nằm giữa vị trí ấy. Ấn đầu ngón tay lên đó sẽ nhận thấy nhịp đập của động mạch.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt thái xung

Huyệt đạo này có hiệu quả cao trong trị liệu các chứng bệnh tử cung, bạch đới nhiều, viêm tuyến tiền liệt, viêm tinh hoàn, viêm niệu đạo, triệu chứng bó thắt bụng dưới hay một bên bụng do các bệnh của đường sinh dục gây nên, đôi chân hư lạnh... Huyệt đạo này cũng thường dùng để chữa trị chứng viêm màng ngực (cơ hoành cách), đau thần kinh liên sườn, hoa mắt chóng mặt, ù tai, nặng tai, thị lực giảm sút, đau lưng, đau gan mạn tính, mẩn ngứa...

Huyệt nội đình

Giải thích tên gọi | Huyệt nội đình


“Nội” có nghĩa là bên trong, là nội bộ, nội thất, tồn tại; “Đình” có nghĩa là đình viện, đại sảnh. Do đó huyệt đạo mang tên Nội đình là chỉ vị trí của nó ở giữa ngón chân thứ hai và thứ ba (kẽ ngón chân) của bàn chân, khi dang ra giống như hầu hết các đình viện.

Nhận biết vị trí | Huyệt nội đình

Như tên huyệt đạo đã chỉ rõ nó nằm tại kẽ ngón chân thứ hai và thứ ba, nơi hai ngón chân tách nhau ra.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt nội đình

Huyệt đạo này chuyên dùng để trị liệu các triệu chứng đau nhức, tê bại chân và đầu gối; đối với các triệu chứng phù chân, bị nhiệt, Vị Tràng hư nhược, chướng bụng, kiết lỵ... cũng rất hiệu quả. Ngoài ra cũng rất hiệu quả trong việc trị liệu các chứng đau thần kinh mặt, đau răng, ngộ độc thức ăn, rối loạn thần kinh giác quan, tay chân hư lạnh. Đốt cứu lên huyệt đạo này có hiệu quả cao trong trị liệu đối với các triệu chứng của bệnh mạn tính kể cả ở người lớn hay trẻ em.

Huyệt xung dương

Giải thích tên gọi | Huyệt xung dương

"Xung” có nghĩa là thông đạo, thông lộ, là nơi mà người ta hay qua lại, nó có ý là đột tiến. Các huyệt đạo mà khi dùng ngón tay đè lên lớp da bên trên nó, nhận thấy nhịp đập của mạch máu, thường có chữ “Xung” trong tên gọi. Từ “Dương” là chỉ Dương trong Âm Dương, theo Đông y thì lòng bàn chân thuộc Âm, mu bàn chân thuộc Dương. Từ đó, có thể nhận thấy tên của huyệt đạo này biểu thị nó nằm ở trên mu bàn chân, ngay tại nơi sờ vào thì nhận thấy nhịp đập của mạch máu.

Nhận biết vị trí | Huyệt xung dương

Từ mũi chân tiến về giữa cổ chân, sẽ phát hiện trên mu bàn chân có một chỗ đang hơi xiên xiên bỗng đột nhiên dốc đứng, bên cạnh vị trí ấy là chỗ hợp lại của xương 2 ngón chân thứ hai và thứ ba, huyệt Xung dương nằm gần về phía cổ chân. Sờ lên vị trí ấy sẽ cảm thấy nhịp đập của động mạch.

Hiệu quả trị liệu | Huyệt xung dương

Huyệt đạo này có hiệu quả cao trong trị liệu đối với các triệu chứng bệnh của hệ tiêu hóa như ăn không tiêu, biếng ăn, dạ dày và đường ruột trục trặc, kiết lỵ... Ngoài ra đối với các triệu chứng tê liệt thần kinh mặt, bán thân bất toại, lưng hoặc chân bị sưng, đau răng, ớn lạnh, phát sốt, chân tê bại không còn sức lực, tê liệt thần kinh tọa... huyệt đạo này cũng có tác dụng chữa trị cao.

iBooks

{picture#https://1.bp.blogspot.com/-g9yBlmBaTqE/WrjioUbUeRI/AAAAAAAAkog/Bz6Nhx7FvOwb0F9nFWJ1tPPtaZLiTWfJwCLcBGAs/s1600/nguyen-duy-giang.png} DỰ ÁN CHIA SẺ SÁCH {facebook#https://www.facebook.com/ernestonguyengiang} {twitter#https://twitter.com/duygiangnguyen} {google#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {pinterest#https://www.pinterest.com/nguyenduygiang/} {youtube#https://youtube.com/nguyenduygiang} {instagram#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL}
Được tạo bởi Blogger.